GẠCH KHÔNG NGUNG VÀ GẠCH ĐẤT SÉT NUNG, NÊN CHỌN LOẠI NÀO?
Đây là 2 loại sản phẩm vật liệu xây dựng cơ bản, phổ biến nhất, tạo nên phần thô của các công trình xây dựng. Giữa 2 dòng sản phẩm này cũng đang diễn ra âm thầm 1 cuộc chiến tranh dành thị phần khốc liệt.
Gạch xây không trát 17 lỗ Gốm Mỹ
Để hiểu rõ hơn về bản chất của gạch đất sét nung và gạch bê tông không nung, hãy tìm hiểu về quá trình sản xuất, đặc điểm cơ bản cũng như những tính năng ưu việt của hai loại gạch thông dụng này qua bảng so sánh dưới đây.
Đặc điểm |
Gạch tuynel (gạch đất sét nung) |
Gạch bê tông (gạch không nung) |
Thời gian sử dụng |
Được sử dụng đã hơn một ngàn năm | Được sử dụng phổ biến chừng 200 năm trở lại đây |
Nguyên liệu |
Đất sét, than và nước |
Xi măng, đá mạt và bột màu |
Quy trình sản xuất | Đất sét sau khi ngâm ủ chừng 3 – 6 tháng sẽ được trộn cùng than đưa vào đầu đùn sản xuất ra gạch mộc, sấy khô đưa vào đốt điện trên 1000 độ C trước khi thành thành phẩm vận chuyển đến cho khách hàng |
Xi măng và đá mạt sẽ theo hệ thống dây chuyền đưa vào trộn liệu cùng nước và dập ra các mẫu gạch bê tông theo khuôn, sau khi dưỡng hộ từ 20 đến 30 ngày gạch sẽ rắn chắc và giao cho khách hàng |
Màu sắc |
Màu đỏ tự nhiên của đất sét |
Màu xám của xi măng và đá mạt, có thể tạo mầu trên mặt các mẫu gạch lát nền |
Phân loại |
Gạch lỗ: 17 lỗ, 6 lỗ (đủ kích thước), 4 lỗ, 2 lỗ Gạch đặc: nguyên viên và gạch đặc có 2 lỗ nhỏ |
Gạch lỗ: 6 lỗ (đủ kích thước), 4 lỗ, 2 lỗ |
Độ bền |
Mác gạch (cường độ nén) tùy thuộc vào từng loại Gạch lỗ dao động từ 35 – 55mpa Gạch đặc dao động từ 50 – 75mpa |
Mác gạch block cũng tùy vào từng loại |
Độ hấp thụ nước |
Trung bình từ 2-3 % |
Trung bình từ 5 – 7% |
Tính cách nhiệt |
Tốn nhiều thời gian để gạch đất sét truyền nhiệt từ bên ngoài vào trong nhà nên nhà gạch đất sét rất mát vào mùa hè mà lại ấm áp vào mùa đông. Khả năng hấp thụ nhiệt vào ban ngày và phát tán nó vào ban đêm |
Gạch bê tông cũng tương tự như thế nhưng khả năng truyền nhiệt cao hơn, tuy nhiên sự khác biệt so với gạch tuynel là rất ít |
Chịu nhiệt |
Có thể sử dụng để xây dựng lò nướng lên đến 1000 độ C |
Không chịu được nếu quá 450 độ C |
Chi phí |
Gạch lỗ dao động từ 60.000 – 70.000 đồng/m2 Gạch đặc dao động từ 100.000 – 110.000 đồng/m2 |
Gạch rỗng dao động từ 65.000 – 110.000 đồng/m2 |
Khả năng tác động của thời tiết |
Tối thiểu phải lớn hơn 30 mpa |
Tối thiều phải lơn hơn 20 mpa |
Trọng lượng |
Gạch rỗng: 954 kg/m3 Gạch đặc: 1.500 kg/m3 |
Gạch bê tông rỗng 1.100 – 1.600 kg/m3 |
Trang trí và sơn |
Vì bản thân gạch đất sẽ đã có màu tự nhiên nên hầu như nó đã là vật trang trí tốt rồi vì thế không cần phải sơn vì lớp sơn khó có thể bền như màu gạch tự nhiên |
Dễ sơn và trang trí nhiều màu sắc vì gạch có độ bám cao |
Chống ồn, chống rêu mốc |
Khả năng chống rêu mốc và ồn tốt |
Khả năng chống rêu mốc và ồn tốt hơn gạch đất sét |
Chi phí bảo trì |
Là vật liệu tự hoàn thiện không tốn chi phí bảo trì |
Không tốn chi phí bảo trì, tiết kiệm chi phí nhân công xây dựng và có thể dễ dàng tái sử dụng lại |
Sự co rút, giãn nở |
Gạch đất sét có xu hướng giãn nở rất ít sau khi sản xuất trong vài năm đầu tiên sử dụng, nhưng rất nhỏ chừng 3 – 5mm trong hơn 10m chiều dài của bức tường |
Gạch bê tông có xu hướng co lại 1 lượng và cũng rất nhỏ thường là trong thời gian 6 tháng đầu tiên sau khi xây dựng |
Mục đích sử dụng | Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp… |
Xây dựng các công trình công nghiệp, nhà cao tầng và sử dụng nhiều gạch tự chèn cho các công trình đường xá, thương mại, công nghiệp… |
Với những phân tích như trên, bạn đã chọn lựa được dòng gạch phù hợp cho công trình của mình chưa? Hãy liên hệ Gốm Mỹ để được tư vấn tốt nhất nhé!